Phương pháp can thiệp

DẠY TRẺ TỰ KỶ VỚI PHƯƠNG PHÁP ABA/VBA – Phần 2

Chương trình dạy trẻ tự kỷ theo phương pháp ABA/VBA giúp con phát triển ngôn ngữ, hành vi và kỹ năng giao tiếp. Thông qua các hoạt động cá nhân hóa, con dần học cách biểu đạt, tương tác và thích nghi nhẹ nhàng. Mỗi tiến bộ nhỏ đều được ghi nhận, nuôi dưỡng bằng sự kiên nhẫn và yêu thương.

Chương 3: Cách sử dụng phần thưởng – với phương pháp ABA

  1. Phần thưởng phải làm tăng cường và củng cố động lực để bé thực hiện hành vi ta muốn. Một vật có thể hấp dẫn với bé này nhưng lại đáng ghét với bé khác. Một vật có thể hấp dẫn bé lúc này nhưng lúc khác lại không.
  2. Phần thưởng nên bất ngờ khiến bé không đoán trước được. Chỉ nên cho bé vật đó khi bé làm hành vi ta muốn nếu không vật đó sẽ mất dần tác dụng. (Có thể cho bé phần thưởng không bất ngờ khi chúng ta muốn gắn GV hoặc một hoạt động bé không thích với phần thưởng)
  3. Phần thưởng nên đa dạng để duy trì tác dụng của các vật đó cũng như tạo điều kiện cho việc phân cấp phần thưởng.
  4. Luôn gắn phần thưởng mang tính xã hội (VD lời khen) với phần thưởng sơ cấp (VD vật bé ăn được).
  5. Liên tục tạo và phát hiện phần thưởng mới. Hãy quan sát cách bé tự kích thích để suy ra bé thích gì.
  6. Sử dụng phần thưởng phù hợp với lứa tuổi. Như thế bé sẽ dễ hòa nhập với các bạn cùng lứa và khả năng bé tiếp xúc với vật đó trong môi trường tự nhiên sẽ nhiều hơn.
  7. Bất ngờ và mới lạ có khả năng củng cố tác dụng của phần thưởng rất lớn. Vì ai cũng thích và hứng khởi với bất ngờ. Một cái túi đựng những vật không biết trước hoặc một cái hộp bất ngờ có một vật nhô ra sẽ rất có tác dụng với bé.
  8. Ngay từ đầu đã phải dùng phần thưởng. Bạn phải chắc chắn rằng bé gắn hành vi của bé với phần thưởng đó. Phần thưởng có hiệu lực nhất khi ta thưởng bé trong vòng ½ giây từ lúc bé thực hiện hành vi mong muốn.
  9. Nên lập ra một lịch thưởng đa dạng các vật và thống nhất làm theo.
  10. Phần thưởng nên giảm dần theo thời gian khi bé đã biết kỹ năng dạy. Nội dung dễ thì nên thưởng ít lần.
  11. Hãy coi trọng việc chọn thời điểm thưởng bé– Khi bé đang đà cố gắng để được thưởng, hãy để bé làm một chuỗi hồi đáp rồi mới thưởng cho bé một vật hữu hình.
  12. Sau này, nên chuyển dần sang những phần thưởng tự nhiên và thực tế hơn – lời khen, hoặc làm dấu ngón cái giơ lên ý là Đúng rồi – Giỏi đấy.
  13. Không được dùng phần thưởng để mặc cả với bé. Đừng dụ bé làm bằng cách kể tên vật bé sẽ được thưởng nếu bé chịu làm một việc. Đừng hứa thưởng bé nếu bé không làm một hành vi xấu. Đừng tăng phần thưởng khi bé gia tăng phản ứng để dỗ dành bé.
  14. Phân cấp phần thưởng. Hành vi tốt nhất hoặc bài tập khó nhất thì phải được thưởng nhiều, giá trị nhất, còn hành vi tạm được hoặc khi bé giảm hành vi xấu thì thưởng vừa thôi.

Chương 4: Thuật ngữ và định nghĩa

(Ghi chú: Định nghĩa này nhằm giúp những người không chuyên sâu về tâm lý học phân tích hành vi, phương pháp ABA có thể hiểu được ứng dụng thực tế của những ngữ cảnh định nghĩa ở đây. Vì thế, chúng có thể không “chuẩn xác” từ góc độ chuyên môn.)

 Động cơ thiết lập (EO):

a) Nhất thời làm tăng tác dụng của vật thưởng.

b) Nhất thời làm gia tăng hành vi do được củng cố bằng phần thưởng từ trước.

Những yếu tố ảnh hưởng đến EO:

1) Tước đoạt – Khi ta không có được cái ta muốn trong một thời gian. (Tăng giá trị).

VD: Khi bạn đang ăn kiêng, bạn thấy rất thèm ăn piza.

2) Bão hòa – Khi ta có quá nhiều cái ta muốn trong một thời gian. (Giảm giá trị) VD: Nếu trưa nào bạn cũng ăn pizza, bạn sẽ không muốn ăn món đó nữa.

3) EO Cạnh tranh – Hành vi khác có giá trị mạnh hơn. (Giảm giá trị).

VD: Bé muốn chơi đồ chơi nhưng bạn hỏi bé quá nhiều câu khiến bé thà bỏ đi còn hơn là đợi được đồ chơi.

VD:

  1. Nếu bạn đang thiếu tiền, mong muốn kiếm thêm tiền sẽ tạm thời tăng lên và dẫn đến các hành vi (nhận thêm việc, thêm giờ) nhờ đó bạn đã từng kiếm được tiền.
  2. Nếu bé lâu không được chơi một đồ chơi bé thích, mong muốn có được đồ chơi đó sẽ tạm thời tăng lên và dẫn đến các hành vi (nói? Kêu đòi?) đã từng giúp bé dành được đồ chơi.
  3. Nếu bé rơi vào môi trường ồn ào bé không thích, bé sẽ tạm thời muốn thoát ra và dẫn đến hành vi đánh ? cắn? hét? Nói “đi thôi” đã từng giúp bé thoát ra.

 Nhân tố củng cố hành vi với phương pháp ABA:

Sự việc xảy ra sau khi một hành vi diễn ra làm gia tăng xác suất sẽ xảy ra hành vi đó trong cùng ngữ cảnh đó.

  1. Củng cố hành vi dương tính: Cho ai đó cái người đó thích (vật thưởng) sau khi một hành vi diễn ra, làm tăng xác suất sẽ xảy ra hành vi đó trong cùng ngữ cảnh.

VD:

a) Bé muốn bánh và tiếp tục hét còn bố mẹ thì cố tìm xem bé muốn gì. Lần tiếp nếu bé muốn bánh, nhiều khả năng là bé sẽ hét nữa để đòi bánh.

b) Bé muốn chơi bóng và bé ra hiệu “bóng”. Bố cho bé bóng và lần tới nếu bé muốn bóng, bé sẽ lại ra hiệu “bóng”.

c) Củng cố hành vi âm tính – Loại bỏ cái người ta thấy khó chịu và làm tăng xác suất sẽ xảy ra hành vi đó.

VD:

a) Bé không thích sự có mặt của các anh. Bé cắn anh. Mẹ bé liền đưa các anh đi chỗ khác. Hành động này làm gia tăng khả năng bé lại sẽ cắn anh khi bé không muốn thấy anh.

b) Bé không thích giờ học trong vòng tròn ở trường và bắt đầu hét. Thầy giáo cho bé tạm nghỉ. Hành động này sẽ gia tăng khả năng bé sẽ lại hét khi bé muốn rời khỏi giờ học này.

 Phạt- Áp dụng cái người ta không thích hoặc lấy đi cái người ta thích ngay sau khi một hành vi xảy ra để làm giảm hành vi đó.

Kích thích- Những gì bé cảm nhận được bằng các giác quan. Thị giác, thính giác, khứu giác, cảm giác, vị giác. Mỗi người cảm nhận theo cách khác nhau. Cùng một kích thích, có người thấy dễ chịu, có người thấy đau đớn hoặc khó chịu. Có kích thích không gây đau đớn hay dễ chịu và không gắn với điều gì cả (trung tính). Một kích thích có thể gắn với một sự kiện khác khi kèm theo nó là một nhân tố củng cố hoặc hình phạt. Kích thích đó được coi là kích thích khu biệt (Sd). Nói cách khác, khi kích thích đó hiện diện, nó đồng nghĩa với sự có mặt hoặc khả năng sẽ có phần thưởng hoặc hình phạt.  Khi một kích thích được gắn với sự thiếu vắng của phần thưởng, nó được gọi là điều kiện S-Delta.

VD:

o Kích tích trung tính– Bố bảo, “sờ con chó đi” và đây là lần đầu bé nghe thấy cụm từ này. Bé nghe nhưng không gắn nó với bắt cứ thứ gì tích cực hay tiêu cực.

o Kích thích phân biệt – Bé đang ngồi trong lòng bố và xem sách.  Bố bảo, “tìm con chó đi” và cầm tay bé chỉ vào con chó. Khi bé sờ con chó, bố ôm bé và nói “Đúng rồi!”. Bé thích được ôm như vậy (khích lệ) vì thế khi bố giở trang khác và lại nói “Tìm con chó đi” bé lại sờ con chó, mà không cần đợi bố hướng dẫn.

Vì hành vi sờ chó đã có nhân tố khích lệ/củng cố theo sau, nên hễ nghe “tìm con chó” lúc có chó, bé nghĩ ngay đến việc được ôm (khích lệ/củng cố) nếu bé lại sờ con chó.

o S- Delta– Vẫn ví dụ trên, nếu bé sờ con mèo, bố không ôm bé và nói “Đúng rồi!” Hành vi sờ mèo được gắn với sự thiếu vắng nhân tố khích lệ/củng cố mỗi khi bé nghe thấy cụm từ “sờ chó đi”.

Nguồn: Tài liệu do mẹ Cong dịch năm 2007
Chương trình dạy trẻ tự kỷ theo phương pháp ABA/VBA

Đánh giá bài viết

Đặng Thanh Tuấn

About Author

Tốt nghiệp khoa giáo dục đặc biệt, trường sư phạm Hà Nội. Kinh nghiệm từng tham gia can thiệp trẻ chậm nói, tự kỷ tại cơ sở Yên Nghĩa, Fruit House, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ Happy Kids. Sáng lập website canthieptrechamnoi.com

Bài viết liên quan

Phương pháp can thiệp

Phương Pháp Can Thiệp Hành Vi Toàn Diện Cho Trẻ Tự Kỷ

Can thiệp hành vi toàn diện cho trẻ tự kỷ là một trong những phương pháp trị liệu được chứng
Phương pháp can thiệp

Phương pháp can thiệp cho trẻ tự kỷ dựa trên các câu chuyện

Trong lĩnh vực giáo dục đặc biệt, việc tìm kiếm các phương pháp can thiệp cho trẻ tự kỷ phát