Chương trình dạy trẻ tự kỷ theo phương pháp ABA/VBA giúp con phát triển ngôn ngữ, hành vi và kỹ năng giao tiếp. Thông qua các hoạt động cá nhân hóa, con dần học cách biểu đạt, tương tác và thích nghi nhẹ nhàng. Mỗi tiến bộ nhỏ đều được ghi nhận, nuôi dưỡng bằng sự kiên nhẫn và yêu thương.
Chương 5: Phân loại các ngôn ngữ ứng xử
Yêu cầu – Cầu khiến; yêu cầu một sự vật nào đó. Yêu cầu thuần túy xảy ra chỉ khi có động cơ thiết lập hoặc mong muốn có một vật chứ không đợi được hỏi “Con muốn gì?”.
VD:
Con ăn bánh được không?
Mẹ ở đâu?
Tiếp thu – Làm theo hướng dẫn hoặc yêu cầu của người khác.
VD:
“Tìm bánh Monster.” (bé chỉ bánh)
“Cho đĩa vào thùng rác.” (bé làm theo)
Cái gì kêu tu tu? (Bé chỉ đoàn tàu.)
Gọi tên/thuật lại – Định danh/kể tên một vật, hành động hoặc thuộc tính của một vật hiện hữu hoặc một vật mà người đó tiếp xúc với. Gọi tên/thuật lại đơn thuần không gắn với một động cơ thiết lập hoặc mong muốn được vật đó.
VD:
“Cái này gọi là gì?” (Bé nói tên vật)
“Con chó sờ vào thì sao?” (Bé nói “mềm”),
“Cái gì kêu tu tu?” (Bé nói “tàu hỏa”)
“Con nhìn thấy con gì?” (Bé nói “Con chim đang bay trên trời.”)
Hỏi đáp – Đáp lại lời một người về một vật, hành động hoặc thuộc tính không hiện hữu. (Trả lời câu hỏi và duy trì hội thoại.)
VD:
“Lấp lánh, lấp lánh, lấp lánh” . (Bé nói, “một ngôi sao”)
“Cái gì kêu tu tu’?” (Bé nói “tàu hỏa”)
“Con làm gì ở trường?” (Bé nói, “Con vẽ tranh!”)
Lặp âm – Nhắc lại chính xác lời người khác nói.
VD:
“Con có muốn đi ra ngoài không?” (Bé nói, “Con có muốn đi ra ngoài không?”)
Mẹ nói “ôtô”. (Bé nói “ôtô”.)
FFCs – Đây là chữ viết tắt của ba chữ đầu tiên tiếng anh có nghĩa là “đặc tính”, “chức năng” và “chủng loại”. Khi bé đã biết yêu cầu, phân biệt và gọi tên/thuật lại các vật quanh bé, ta sẽ dạy bé FFCs để bé biết mối liên hệ giữa các từ hay “mối liên hệ ngôn từ”. Đặc tính bao gồm các bộ phận cấu thành vật và miêu tả vật. Chức năng là những hành động thường đi đôi với vật hoặc người ta thường làm gì với vật đó và chủng loại là tập hợp nhóm mà vật đó thuộc về.
Ta sẽ dạy trẻ tự kỷ cả 3 dạng hồi đáp tiếp thu, gọi tên/thuật lại và hỏi đáp để bé có thể trả lời câu hỏi và nói về các vật khi chúng không hiện hữu.
VD: Chuối
Đặc tính: vàng, bóc, dài
Chức năng: ăn nó, bóc nó,
Chủng loại: thức ăn, thứ để ăn
Trong thời gian mới học, hồi đáp của bé sẽ là sờ, gọi tên/thuật lại hoặc hồi đáp bằng tên vật khi nói FFC. Sau khi bé đã học được khoảng 30 vật khác nhau, ta sẽ dạy bé theo quy trình ngược lại để bé có thể định nghĩa và miêu tả vật.
vàng
bóc Quả chuối
dài
ăn
Hội thoại thường bao gồm cả yêu cầu, gọi tên/thuật lại, hỏi đáp và đôi khi cả tiếp thu.
VD:
Sam: “Hi! Cậu khỏe không?” (yêu cầu)
Fred: “Cũng khỏe, nhưng hơi bận!” (gọi tên/thuật lại, hỏi đáp) “Mình thấy muốn đi nghỉ quá rồi!” (gọi tên/thuật lại) – “Cậu có khỏe không?” (yêu cầu)
Sam: “Mình vừa đi nghỉ về!” (Hỏi đáp). “Mình sẵn sàng quay lại làm việc rồi!” (gọi tên/thuật lại)
Fred: “Thế à! Cậu đi đâu?” (yêu cầu)
Sam: “Chúng mình đi biển tuần trước.” (Hỏi đáp) “Có muốn xem ảnh của bọn mình không?” (yêu cầu)
Fred: “Có chứ!” (hỏi đáp)
Sam: “Đưa mình cái túi để kia.” (yêu cầu – Sam, tiếp thu -Fred) “Ảnh ở trong túi ý.” (gọi tên/thuật lại) “Đây là nơi bọn mình ở.” (gọi tên/thuật lại) “Thằng bé này đắp cát lên người mình đấy.” (gọi tên/thuật lại)
Fred: “Cậu có thích chỗ ở của cậu không?” (yêu cầu)
Sam: “Thích, chỗ đó được lắm!” (hỏi đáp)
Fred: “Cho mình số điện thoại của đại lý du lịch” (yêu cầu) “Mình cũng muốn ở đó!” (gọi tên/thuật lại) “Viết vào tờ giấy này cho mình với.” (Yêu cầu – Fred, Tiếp thu – Sam).
Chương 6: Đánh giá phản ứng của trẻ tự kỷ với môi trường xung quanh
Bé phản ứng ở những mức độ khác nhau khi các giác quan được kích thích ở mức độ khác nhau. Hiểu được phản ứng của từng bé có thể giúp cha mẹ va thầy cô giáo tìm ra những đồ chơi hay các trò chơi/hoạt động cho bé cảm thấy thích hoặc tìm ra những kích thích giác quan nên hay không nên kích thích bé. Quan sát kỹ và miêu tả phản ứng của trẻ tự kỷ theo từng giác quan.
Thính giác / âm thanh
- Bé phản ứng thế nào đối với âm thanh to hoặc nhỏ? Bé có phản ứng khác không khi bé biết âm thanh sẽ xảy ra hay bị bất ngờ?
- Bé phản ứng thế nào khi bạn thay đổi âm độ khi nói? Bé phản ứng thế nào đối với âm rất trầm hoặc âm rất cao? Bé có thích giọng nam hay giong nữ hơn không?
- Bé phản ứng thế nào đối với âm nhạc? Bé có hát theo không khi bé không hiểu lời?
- Bé có thể bắt chước nhịp của trống hoặc đàn gõ (xylophone) không? Bé có thể đập theo số nhịp đập hoặc theo nhịp của tiếng gõ không?
- Âm lượng của bé có đủ nghe không ? Âm lượng giọng của bé có thay đổi theo tình huống không?
- Bé thường có thể nhắc lại bao nhiêu nguyên âm trong một câu?
- Bé phản ứng thế nào đối với các đồ chơi biết nói? Khi ở gần các đồ chơi đó bé có bấm các nút không?
- Bé có biết “điền từ” vào các bài thơ, hát có vần điệu mà không cần phải “dạy” đi dạy lại không?
Thị giác / hình ảnh
- Bé có biết phân biệt hình ảnh không? Bé có thích tranh vẽ một nét không? Khi nhìn vào 1 bức tranh có độ tương phản cao (như nâu trên nền màu be hoặc đen trên nền trắng) hoặc tô màu nền tranh, bé có phản ứng như thế nào?
- Bé phản ứng thế nào đối với các mức độ ánh sáng khác nhau? Bé có học/ứng xử tốt hơn dưới đèn huỳnh quang, đèn mờ hoặc đèn sáng?
- Bé có phản ứng tốt hơn trong ánh sáng động hay ánh sáng tĩnh?
- Bé có phản ứng tốt hơn khi chuyển động trong khi được kích thích về thị giác?
- Bé có bị/được kích thích khi nhìn thấy các vật quay hoặc di động không?
- Bé có khả năng chơi puzzle không? Puzzle là trò chơi ghép hình ảnh trên 1 mảnh gỗ hay bìa. Bé có khả năng xếp hình khi hình ảnh đặt ngược không?
- Bé có biết tháo và lắp đồ chơi không?
- Bé có nhớ đường đi đến những nơi quen thuộc không? Bé có tìm được những vật quen thuộc khi bạn di chuyển chúng khỏi vị trí không?
- Bé phản hồi với những chi tiết nhỏ của bức tranh hay với toàn bộ bức tranh?
Vận động, cảm giác, và cảm giác thân thể trong môi trường
- Bé có hoạt động nhiều hay thích ngồi yên hơn?
- Các cử động của bé có mục đích hơn hay là vu vơ?
- Bé phản ứng như thế nào khi chơi đu, quay, hay nhảy cùng với bạn?
- Bé có phản ứng khác nhau đối với những cử động bất ngờ hay liên tục không?
- Bé phản ứng thế nào đối với không gian chật hay rộng?
- Bé thích đi trên các đồ vật hay thích đi vòng quanh đồ vật?
- Bé hồi đáp thể nào đối với các chất liệu vải hay đồ chơi (sần sùi, nhẵn, mịn, trơn, lạnh, v.v.)?
- Bé phản ứng như thế nào khi được ôm chặt và khi được cham khẽ? Bé thay đổi phản ứng như thế nào khi được mát-xa chậm rãi hay nhanh? Bé có phản ứng khác nhau như thế nào trên các bộ phận cơ thể?
- Bé có chịu đánh răng và rửa mặt không? Bé có hay cho các thứ vào miệng không?
- Bé có ăn các đồ ăn giòn, dai, mềm, cứng, nóng, lạnh, v.v. không?
- Bé có bị kích thích khi tiếp xúc với các đồ chơi/dụng cụ tác động cơ thể không?
- Bé có biết phối hợp một số hoạt động (theo trình tự) để thực hiện một “việc” không?
- Bé có biết phối hợp một số động tác khi chơi đồ chơi không?
- Phần mềm (cơ bắp) của bé mềm hay căng? Điều này có thay đổi khi bé hoạt động không?
Vị giác
- Bé có ăn nhiều loại thức ăn có vị khác nhau không? Bé có thích đồ ăn cay, mặn, ngọt hay nhạt?
- Bé có liếm hay đưa thức ăn vào miệng truớc khi ăn không?
Khứu giác
- Bé có nhạy cảm với nước hoa, các loại nước tẩy rửa, hay các loại hoá chất khác không?
- Bé có thích loại mùi gì đặc biệt không?
- Bé có ngửi đồ vật trước khi chơi không?
- Bé có bị kích thích bởi mùi không?
Nguồn: Tài liệu do mẹ Cong dịch năm 2007
Chương trình dạy trẻ tự kỷ theo phương pháp ABA/VBA